Thành ngữ tiếng Anh mỗi ngày

"Travel forms a young man." : Đi một ngày đàng, học một sàng khôn.

Thành ngữ tiếng Anh mỗi ngày

"Practice makes perfect" : Có công mài sắt, có ngày nên kim.

Thành ngữ tiếng Anh mỗi ngày

"Easier said than done." : Nói thì dễ, làm mới khó.

Thành ngữ tiếng Anh mỗi ngày

"Rotten apple spoils the barrel." : Con sâu làm rầu nồi canh.

Thành ngữ tiếng Anh mỗi ngày

"A clear conscience laughs at false accusation." : Cây ngay không sợ chết đứng, vàng thật không sợ lửa.

Hiển thị các bài đăng có nhãn động từ hay nhầm lẫn. Hiển thị tất cả bài đăng
Hiển thị các bài đăng có nhãn động từ hay nhầm lẫn. Hiển thị tất cả bài đăng

Thứ Bảy, 25 tháng 8, 2012

SAY, TELL, TALK hay SPEAK

Đây là 4 động từ chúng ta thường lẫn lộn khi dùng. Sau đây là cách dùng của từng động từ trong mỗi trường hợp.

1/ SAY
+ là động từ thường được dùng trong câu tường thuật trực tiếp hoặc gián tiếp.
+ là động từ thường được dùng không đi với đại từ tân ngữ (me, you, him, her, us, them). Nếu dùng đại từ tân ngữ thì ta kẻm thêm giới từ 'to' ở giữa 'SAY' và đại từ tân ngữ.
Ví dụ:
+ He said that he had just bought a new motorbike.
+ "That is my father with glasses.", said she.
+ They said to me that they had to leave for the train station at 3:00pm. 
+ Can you read what the notice says?
+ It says on the bottle to take three pills a day.

2/ TELL
+ thường được dùng trong câu tường thuật trực tiếp hoặc gián tiếp. 
+ theo sau là một đại từ tân ngữ (me, you, him, her, us, them) với cấu trúc 'TELL SOMEONE SOMETHING'. 

+ được sử dụng để hàm ý 'dẫn, chỉ thị, dạy, đào tạo, ...' hoặc 'thông báo, thông tin, nói cho ai hay'
+ đi với một đại từ tân hữu và một động từ nguyên mẫu thì có cấu trúc sau 'TELL SOMEONE TO DO SOMETHING'
+ không được sử dụng đứng trước một TỪ, một cái TÊN, một CÂU, hay một NHÓM TỪ.
+ đại từ tân hữu 'IT' không được dùng sau động từ 'TELL' nếu muốn nói về một SỰ VIỆC/SỰ KIỆN.

Ví dụ:

+ She's American? How can you tell?
+ I could tell that you had a great vacation.
+ Can you tell me which way to Caravelle Hotel?
+ "I've got to go.", he told the the host.
+ My mother told me to buy her favourite chicken soup at that restaurant.

3/ TALK
+ Thường không có sự khác biệt nhiều lắm giữa TALKSPEAK. TALK là từ thông dụng hơn liên quan đến những tình huống đàm thoại và giao tiếp thân mật.
Ví dụ:
+ I talk to my mother on the phone every week.
+ When we get together, we usually talk about soccer.
+ Talk to your father if you're not sure what to do.
+ I couldn't understand them because they are talking in Japanese.

4/ SPEAK:
+ thường được dùng trong tình huống giao tiếp một chiều hay trong các cuộc đối thoại mang tính trịnh trọng hay nghiêm túc hơn.
+ là một từ nói về kiến thức hoặc việc sử dụng những ngôn ngữ nào đó.
Ví dụ:
+ The President always speaks to the nation on TV on the first day of the lunar New Year. 
+ She can speak 3 languages fluently.
+ I could not figure out what language he was speaking.
+ Can I speak to Mr. Livingston, please?
+ He spoke of his sadness over his mother's death.
+ Speaking of traveling, are you going anywhere exciting this year?


Thứ Năm, 23 tháng 8, 2012

DO hay MAKE

Đây có lẽ là cặp từ mà cả người bản xứ cũng hay nhầm lẫn khi sử dụng. Dưới đây là một vài gợi ý khi nào thì chúng ta nên sử dụng DO hay MAKE:
1/ DO (do, did, done) là một động từ (và trợ động từ) phổ biến trong tiếng Anh. Chúng ta dùng 'DO' để mô tả các hoạt động hay công việc hàng ngày nhưng không tạo ra vật/việc được định hình cụ thể.
Ví dụ:
+ Do homework
+ Do the shopping
+ Do the dishes
+ Do the housework
+ Do exercise
+ Do the cooking (lo việc bếp núc nói chung)

Hoặc nói về các việc chung chung. Nói cách khác, chúng ta không nêu tên chính xác sự việc đó. Cấu trúc này thường đi kèm với những từ 'nothing', 'something', 'everything', 'anything', v.v..
+  At weekend, I usually do nothing but sleep and relax. 
+ She does something for that shop.
+ I am doing nothing right now.
+ We don't do anything to harm our environment.

Một vài thành ngữ thông dụng với DO
+ Do a favor: làm giúp ai đó việc gì
+ Do good (làm tốt)

+ Do harm (gây hại, làm hỏng hóc)
+ Do one's best (làm hết sức mình)

+ Do the polite (giả vờ lịch sự)
+ Do the dirty on somebody (cư xử không công bằng/không ngay thẳng/gian lận/bất công/v.v..)

+ Do the paperwork: làm thủ tục, giấy tờ
+ Do the trick: giải quyết được vấn đề, đạt được kết quả mong muốn

+ Do the utmost: làm tất cả những gì có thể
+ Do the will: làm những gì được yêu cầu, vâng lời, tuân lệnh


2. MAKE (make, made, made) là động từ thường dùng để mô tả một hoạt động tạo ra việc/vật gì có thể định hình/chạm vào được chẳng hạn như một cái bánh (a cake), một kế hoạch (a plan), một căn nhà (a house), v.v..
+ Make a cheese cake
+ Make a face (nhăn nhó, nhăn mặt)
+ Make a fire (nhóm/đốt lửa)


Một vài thành ngữ thông dụng với MAKE:

+ Make a decision (quyết định)
+ Make money (kiếm tiền)

+ Make sense (có lý, hợp lý, có thể hiểu được)
+ Make the bed (dọn giường)
+ Make a reservation (đặt chổ, đăng ký)

Nói tóm lại để có thể nhớ khi nào dùng DO hay MAKE thì có lẽ cách tốt nhất chúng ta nên làm là sử dụng những cụm từ hay thành ngữ sau đây nhiều lần cho đến khi chúng ta thuộc lòng thì chúng ta sẽ quen với việc khi nào dùng DO và khi nào dùng MAKE thôi.

RAISE hay RISE

1. RAISE (raise, raised, raised) là ngoại động từ (transitive verb) là động từ có bổ ngữ (object) trực tiếp nói rõ ra hoặc hiểu ngầm.
Ví dụ: 
+ One of the students raised his hand to answer the teacher's questions.
+ I had to raise my voice to make my voice heard over the noise.
+ Talking to my best friend has raised my spirit.
+ Many farmers have been raising fresh water cat fish successfully in Mekong Delta.

2. RISE (rise, rose, risen) là nội động từ (intransitive verb) là động từ không cần bổ ngữ (object) đi cùng.
Ví dụ:
+ The sun rises in the east.
+ The inflation is rising by 1.5% a month
+ New buildings are rising throughout the city.
+ The chef rose from his chair to welcome us to his newly-opened restaurant.

SET hay SIT

1. SET (set, set, set) là ngoại động từ (transitive verb) là động từ có bổ ngữ (object) trực tiếp nói rõ ra hoặc hiểu ngầm.
Ví dụ: 
+ He set a vase of flowers on the table.
+ I will set the book on the desk.
+ We often set our kids the task of doing the housework.
+ Have you set the time for the tomorrow meeting?

2. SIT (sit, sat, sat) là nội động từ (intransitive verb) là động từ không cần bổ ngữ (object) đi cùng.
Ví dụ:
+ The court will sit a the end of this week.
+ The new dress sits very beautifully on you.
+ My grandfather used to sit on that rocking chair.
+ She came and sat down next to her beloved mother.

LAY hay LIE

1. LAY (lay, laid, laid) là ngoại động từ (transitive verb) là động từ có bổ ngữ (object) trực tiếp nói rõ ra hoặc hiểu ngầm.
Ví dụ: 
+ Bolton won't win the game tonight. I would lay my bet on it.
+ Thousands of turtles gather on the beach and lay their eggs in the sand.
+ Mary laid her little child in the cradle.
+ His father's death has laid a burden on him.

2. LIE (lie*, lay, lain) là nội động từ (intransitive verb) là động từ không cần bổ ngữ (object) đi cùng.
Ví dụ:
+ My cat loves to lie on the couch.
+ The Ponagar Tower lies about 2 km to the north of the city center.
+ After the economic crisis, there have been a number of houses lying empty in that city.
+ His pen lay on the desk.


* chúng ta đừng nhầm lẩn với động từ thông thường 'lie' có nghĩa 'nói dối': He lied to me about his age (Anh ta đã nói đối với tôi về tuổi của anh ta.)

/