Thành ngữ tiếng Anh mỗi ngày

"Travel forms a young man." : Đi một ngày đàng, học một sàng khôn.

Thành ngữ tiếng Anh mỗi ngày

"Practice makes perfect" : Có công mài sắt, có ngày nên kim.

Thành ngữ tiếng Anh mỗi ngày

"Easier said than done." : Nói thì dễ, làm mới khó.

Thành ngữ tiếng Anh mỗi ngày

"Rotten apple spoils the barrel." : Con sâu làm rầu nồi canh.

Thành ngữ tiếng Anh mỗi ngày

"A clear conscience laughs at false accusation." : Cây ngay không sợ chết đứng, vàng thật không sợ lửa.

Thứ Năm, 30 tháng 8, 2012

Hiện tại đơn (Simple Present)

Bài tập thì hiện tại đơn
Hiện tại đơn (Present Simple)
FORM

I
You
We
They
work
He
She
It
works
+ Đối với chủ từ ngôi thứ 3: He/She/It, chúng ta sẽ 's' vào cuối động từ.

I
You
We
They
teach
He
She
It
teaches
+ Đối với những động từ tận cùng là sh, ch, ss, o, hoặc x.
Ví dụ: wash, touch, miss, go or mix: chúng ta thêm es vào động từ này khi dùng với đại từ ngôi thứ ba: He/She/It.



I
You
We
They
carry
He
She
It
carries
+ Đối với những động từ tận cùng là phụ âm và Y. Ví dụ: carry, study, cry: ta đổi Y thành I và thêm ES vào ngay sau khi chia động từ ở ngôi thứ ba số ít: He/She/It.

Cách sử dụng: chúng ta dùng thì hiện tại đơn để:
+ cung cấp một thông tin chung về một người hay sự việc Không phải cho một hoạt động giờ đang diễn ra.
+ dùng với các động từ THINK, KNOW, UNDERSTAND, AGREE, WANT, LOVE, etc.
+ dùng với một trong những trạng từ chỉ mức độ (Adverbs of Frequency) như: never, hardly, rarely/seldom, sometimes, occasionally, often, usually, always. Những trạng từ này thường đứng trước động từ ở thì hiện tại đơn.
He often drives to work.
She doesn't usually eat beef.
Do you sometimes go to that club?
+ Dùng để chỉ sự lặp đi, lặp lại hay theo trình tự thời gian nhất định nào đó.
Ví dụ: every Sunday, twice a day, in the morning (= every morning), at 7 o'clock, in the summer (=every summer).
+ Dùng để chỉ một sự thật hiển nhiên, bất biến/không thay đổi.
Ví dụ:  - The sun rises in the east.
           - The earth goes around the Sun.
+ Dùng để miêu tả những hành động thường lệ/theo thói quen:
Ví dụ: - Dogs bark.
           - Cats catch mice.
Bai tap thi Hien tai (Present Simple)

Bai tap thi Hien tai (Present Simple)

Gap-fill exercise

Fill in all the gaps, then press "Check" to check your answers. Use the "Hint" button to get a free letter if an answer is giving you trouble. You can also click on the "[?]" button to get a clue. Note that you will lose points if you ask for hints or clues!
Bài tập thực hành:

Hoàn tất các câu sau với động từ chia ở ngôi phù hợp:
1. Children a lot of questions. (ask)
2. I classical music. (love)
3. You always my birthday. (forget)
4. She never to me. (listen)
5. They usually coffee after their evening meal. (drink)
6. I to work when the weather’s cold. (drive)
7. My parents usually to our house on Sundays. (come)
8. They two languages at school. (learn)
9. The village shop at 8 o’clock in the morning. (open)
10. We her a diary every year. (give)
11. He often with his brother. (fight)
12. You never me with my homework. (help)
13. Big dogs a lot of exercise. (like)
14. He Arabic. (understand)
15. Lessons at 9 o'clock every morning. (start)

Bài tập tiếp theo:
1 She to college on her bike. (go)
2 A lot of birds south in the winter. (fly)
3 She very hard at the weekends. (study)
4 My father television most evenings. (watch)
5 I often at the cinema. (cry)
6 She a lot of homework in the evenings. (do)
7 A mother cat her kittens. (wash)
8 You that language very well. (teach)
9 He the shopping for his grandmother. (carry)
10 He’s very naughty - he other children. (push)

Bài tập thêm: http://easyenglishwithandy.blogspot.com/2014/01/bai-tap-ngu-phaphien-tai-on.html

Thứ Ba, 28 tháng 8, 2012

Cấu trúc bài thi IELTS

IELTS đánh giá toàn diện 4 kỹ năng Nghe, Nói, Đọc và Viết. Tất cả các thí sinh sẽ thi giống nhau ở 2 kỹ năng Nghe và Nói. Tuy nhiên, thí sinh thi hình thức Học thuật (Academic) và thí sinh thi loại hình Tổng quát (General Training) sẽ thi khác nhau ở phần thi Đọc và Viết.

Bài thi nghe
Thời gian làm bài thi nghe là 30 phút + 10 phút chuyển kết quả ra Answer Sheet. 
•Thí sinh sẽ nghe tất cả các câu hỏi và độ khó của từng câu sẽ tăng dần.
•Bài thi bao gồm nhiều dạng khác nhau như thông tin từ một người, cuộc đàm thoại của 2 hoặc nhiều người. Và thí sinh sẽ nghe nhiều giọng phát âm của nhiều quốc gia khác nhau
•Thí sinh chỉ nghe được 1 lần. Tuy nhiên, bạn sẽ có thời gian để đọc câu hỏi và chuẩn bị câu trả lời.

Bài thi đọc cho dạng học Thuật (Academic)Thời gian làm bài thi đọc là 60 phút
• Bài thi thông thường bao gồm 3 đoạn văn và phần trả lời câu hỏi
• Các đề tài thường trích dẫn từ sách, báo, tạp chí hoặc tập san và những đề tài này không mang tính chất chuyên môn.
• Bài thi thông thường bao gồm 1 đề tài thảo luận

Bài thi đọc cho dạng Tổng Quát (General Training)
Thời gian làm bài thi đọc là 60 phút
•Các đề tài trong bài thi đọc thông thường liên quan đến các tình huống hàng ngày ở các nước nói tiếng Anh.
•Các đề tài thường trích dẫn từ sách, báo, mẫu quảng cáo, các hướng dẫn sử dụng mục đích để đánh giá khả năng hiểu và xử lý thông tin của từng thí sinh.
•Các đề tài trong bài thi thông thường bao gồm đoạn văn mô tả hơn là những bài luận văn.

Bài thi viết cho cho dạng học Thuật (Academic)Thời gian làm bài thi viết là 60 phút
•Task 1, thí sinh thường được yêu cầu viết bài báo cáo khoảng 150 từ để mô tả và giải thích các số liệu, dữ liệu trên các biểu đồ.
•Task 2, thí sinh thường được yêu cầu viết bài tiểu luận khoảng 250 từ để đưa ra những chính kiến tranh luận hay nhận định về 1 ý kiến hoặc vấn đề. Thí sinh nên đưa ra những tình huống và ví dụ cụ thể để hỗ trợ cho nhận định của mình.

Bài thi viết cho cho dạng Tổng Quát (General Training)
Thời gian làm bài thi viết là 60 phút
• Task 1, thí sinh thường được yêu cầu viết bức thư khoảng 150 từ với mục đích là hỏi thông tin hay giải thích về 1 tình huống trong cuộc sống.
• Task 2, thí sinh thường được yêu cầu viết bài tiểu luận khoảng 250 từ để đưa ra quan điểm của 1 sự việc hay vấn đề. Thí sinh cần phải đưa ra chính kiến của mình hoặc trích dẫn ý kiến. Thí sinh nên đưa ra những tình huống và ví dụ cụ thể để hỗ trợ cho nhận định của mình.

Bài thi nói
Thời gian từ 11 – 14 phút
•Thí sinh sẽ trò chuyện trực tiếp với giám khảo.
•Thí sinh cần thể hiện các khả năng: trả lời lưu loát các câu hỏi, thông thạo các đề tài và khả năng giao tiếp với giám khảo.
•Giám khảo sẽ đánh giá trình độ tiếng Anh của thí sinh dựa vào 4 yếu tố: Từ vựng, Ngữ pháp, Lưu loát và Phát âm.

IELTS là gì?

IELTS (viết tắt của International English Language Testing System) là kỳ thi quốc tế để đánh giá khả năng sử dụng tiếng Anh của các thí sinh với mục đích du học, định cư hay làm việc tại những nước sử dụng tiếng Anh là ngôn ngữ chính. IELTS đánh giá toàn diện 4 kỹ năng Nghe, Nói, Đọc, Viết.

Các thành viên sáng lập:
IELTS được đồng sở hữu bởi 3 thành viên: Hội đồng khảo thí tiếng Anh Đại học Cambridge, Hội đồng Anh và IDP tổ chức giáo dục Úc.
       
LOẠI HÌNH THI VÀ DẠNG BÀI THI   
IELTS có 2 loại hình thi: Học thuật (Academic) và Tổng quát (General Training)
Bài thi bao gồm 4 phần thi: nghe, nói đọc và viết. Đối với loại hình học thuật (Academic) và Tổng quát (General Training), bài thi sẽ giống nhau ở phần thi Nghe, Nói và sẽ khác nhau ở phần thi Đọc, Viết.
+ Academic

Hình thức này đánh giá xem thí sinh đã sẵn sàng cho việc học tập hoặc nghiên cứu bằng tiếng Anh ở bậc đại học hay sau đại học hay chưa. Dựa trên kết quả của các phần thi này mà thí sinh có thể được tiếp nhận vào đại học hoặc trên đại học.
+ General Training
Hình thức này nhấn mạnh các kỹ năng giao tiếp cơ bản trong đời sống xã hội và học tập rộng lớn. Hình thức General Training phù hợp với các thí sinh chuẩn bị sang các nước nói tiếng Anh để hoàn thành bậc học Trung học, học nghề hoặc tham dự các khóa đào tạo không thuộc bậc đại học, hoặc vì mục đích định cư.
HỆ THỐNG ĐIỂM
Bài thi bao gồm 4 phần thi: nghe, nói đọc và viết. Đối với loại hình học thuật (Academic) và không học thuật (General Training), bài thi sẽ khác giống nhau ở phần thi Nghe, Nói và sẽ khác nhau ở phần thi Đọc, Viết.
       
IELTS ĐƯỢC CỘNG NHẬN RA SAO?
IELTS được công nhận rộng rãi khắp nơi trên thế giới bao gồm các trường học ở nhiều quốc gia như Anh, Úc, Mỹ, New Zealand, Canada. Ngoài ra, IELTS còn được các tổ chức di trú, tổ chức chính phủ hay hiệp hội chuyên môn quốc tế công nhận. Hãy nhấp chuột vào trang Global Recognition System (GRS) để tham khảo danh sách các tổ chức trên thế giới công nhận IELTS.

Thứ Hai, 27 tháng 8, 2012

SILENCE IS NOT ALWAYS GOLDEN.

A global survey has found that city dwellers have better hearing than people who live in quiet villages, and scientists now believe that the ear needs exercise to keep in shape.
     A team of scientists at the University of Giessen, Germany, has spent over a decade testing the hearing of more than 10,000 people around the world. As expected, people exposed to extremely loud noises at work, such as construction workers, had poor hearing. But the hearing of those living in quiet, rural areas, such as farmers, was just as bad. Orchestral musicians and airline pilots, by contrast, can usually hear well despite exposure to noise at work. And there is little difference between people who go to noisy concerts and those who do not.
     Hearing specialists have long believed that prolonged exposure to excessively loud noise degrades hearing and so industrial standards are based on people’s average exposure to sound energy. However, it is the very strong impulses, such as loud bangs, that do the most damage, whereas exposure to continual noise 'trains' the ear to tolerate it.
Complete the notes, choose NO MORE THAN TWO WORD for each answer.

Complete the notes, choose NO MORE THAN TWO WORD for each answer.

Các bạn hãy nghe và cố gắng điền từ vào ô trống càng nhiều càng tốt. Nhấn nút "Check" bên dưới để xem mình nghe đúng bao nhiêu phần trăm. Ô nào bạn nghe chưa ra được từ thì bạn nhấn vào nút "Hint" để nó gợi ý cho bạn một ký tự đầu tiên ở ô đó. Luu ý rằng bạn sẽ bị mất điểm mỗi lần bạn nhấn nút gợi ý. Chúc các bạn nghe tốt!

NOTES:
Research shows:
Need to train the ear to make it work well
Geographical research area:,
1
Examples of people with poor hearing
2
3
and good hearing
4
5
Most dangerous type of noise:
6
7 example =
good hearing =
most dangerous =

Thứ Bảy, 25 tháng 8, 2012

SAY, TELL, TALK hay SPEAK

Đây là 4 động từ chúng ta thường lẫn lộn khi dùng. Sau đây là cách dùng của từng động từ trong mỗi trường hợp.

1/ SAY
+ là động từ thường được dùng trong câu tường thuật trực tiếp hoặc gián tiếp.
+ là động từ thường được dùng không đi với đại từ tân ngữ (me, you, him, her, us, them). Nếu dùng đại từ tân ngữ thì ta kẻm thêm giới từ 'to' ở giữa 'SAY' và đại từ tân ngữ.
Ví dụ:
+ He said that he had just bought a new motorbike.
+ "That is my father with glasses.", said she.
+ They said to me that they had to leave for the train station at 3:00pm. 
+ Can you read what the notice says?
+ It says on the bottle to take three pills a day.

2/ TELL
+ thường được dùng trong câu tường thuật trực tiếp hoặc gián tiếp. 
+ theo sau là một đại từ tân ngữ (me, you, him, her, us, them) với cấu trúc 'TELL SOMEONE SOMETHING'. 

+ được sử dụng để hàm ý 'dẫn, chỉ thị, dạy, đào tạo, ...' hoặc 'thông báo, thông tin, nói cho ai hay'
+ đi với một đại từ tân hữu và một động từ nguyên mẫu thì có cấu trúc sau 'TELL SOMEONE TO DO SOMETHING'
+ không được sử dụng đứng trước một TỪ, một cái TÊN, một CÂU, hay một NHÓM TỪ.
+ đại từ tân hữu 'IT' không được dùng sau động từ 'TELL' nếu muốn nói về một SỰ VIỆC/SỰ KIỆN.

Ví dụ:

+ She's American? How can you tell?
+ I could tell that you had a great vacation.
+ Can you tell me which way to Caravelle Hotel?
+ "I've got to go.", he told the the host.
+ My mother told me to buy her favourite chicken soup at that restaurant.

3/ TALK
+ Thường không có sự khác biệt nhiều lắm giữa TALKSPEAK. TALK là từ thông dụng hơn liên quan đến những tình huống đàm thoại và giao tiếp thân mật.
Ví dụ:
+ I talk to my mother on the phone every week.
+ When we get together, we usually talk about soccer.
+ Talk to your father if you're not sure what to do.
+ I couldn't understand them because they are talking in Japanese.

4/ SPEAK:
+ thường được dùng trong tình huống giao tiếp một chiều hay trong các cuộc đối thoại mang tính trịnh trọng hay nghiêm túc hơn.
+ là một từ nói về kiến thức hoặc việc sử dụng những ngôn ngữ nào đó.
Ví dụ:
+ The President always speaks to the nation on TV on the first day of the lunar New Year. 
+ She can speak 3 languages fluently.
+ I could not figure out what language he was speaking.
+ Can I speak to Mr. Livingston, please?
+ He spoke of his sadness over his mother's death.
+ Speaking of traveling, are you going anywhere exciting this year?


Thứ Sáu, 24 tháng 8, 2012

Phrasal Verbs_Bài tập căn bản

Match Phrasal Verbs

Matching exercise

Match the items on the right to the items on the left.